CÔNG DÂN
DOANH NGHIỆP

CHI TIẾT DỊCH VỤ CÔNG
Mã thủ tục:
2.001061.000.00.00.H13
Số quyết định:
Số2675/QĐ-UBND
Tên thủ tục:
Hợp nhất, sáp nhập công ty TNHH một thành viên do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, hoặc được giao quản lý
Cấp thực hiện:
Cấp Tỉnh
Loại thủ tục:
TTHC không được luật giao cho địa phương quy định hoặc quy định chi tiết (TTHC bộ ban hành, địa phương thực hiện)
Lĩnh vực:
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
Trình tự thực hiện:
- Các công ty TNHH một thành viên phối hợp, thống nhất lập hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo quy định trình cơ quan hoặc cá nhân quyết định thành lập công ty xem xét, quyết định.
- Khi nhận được hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ và ra quyết định hợp nhất, sáp nhập công ty TNHH một thành viên.
- Sau khi có Quyết định hợp nhất, sáp nhập, các công ty TNHH một thành viên có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án hợp nhất, sáp nhập. Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập công ty TNHH một thành viên do các cơ quan hoặc cá nhân khác nhau quyết định thành lập, sau khi hồ sơ hợp nhất, sáp nhập được phê duyệt, người đại diện theo pháp luật của các công ty TNHH một thành viên cùng ký vào Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.
Công ty nhận sáp nhập và công ty TNHH một thành viên được thành lập trên cơ sở hợp nhất thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Cách thức thực hiện:
Hình thức nộp Thời gian giải quyết Phí, lệ phí Mô tả
Trực tiếp Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập. (Khác) Phí: 0 Đồng (Không có)
- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
Dịch vụ bưu chính Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập (Khác) Phí: 0 Đồng (Không có)
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập
Thành phần hồ sơ:
Tên giấy tờ: Bản chính: Bản sao: Mẫu đơn, tờ khai:
a) Tờ trình đề nghị hợp nhất, sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; 1 0
b) Đề án tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 172/2013/NĐ-CP, cụ thể: - Tên, địa chỉ các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trước và sau khi tổ chức lại; - Sự cần thiết tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và trên toàn quốc; - Mức vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi tổ chức lại; - Phương án sắp xếp, sử dụng lao động; - Phương án xử lý tài chính, chuyển đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên liên quan đến việc tổ chức lại; - Thời hạn thực hiện tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; 1 0
c) Báo cáo tài chính năm trước liền kề của công ty đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất thời điểm hợp nhất, sáp nhập; 1 0
d) Dự thảo Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới; 1 0
đ) Hợp đồng sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 152, Điểm a Khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 1 0
e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 1 0
Đối tượng thực hiện:
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
Cơ quan thực hiện:
Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ quan có thẩm quyền:
Không có thông tin
Địa chỉ tiếp nhận HS:
trụ sở cơ quan
Cơ quan được ủy quyền:
Không có thông tin
Cơ quan phối hợp:
Không có thông tin
Kết quả thực hiện:
Quyết định hợp nhất, sáp nhập công ty TNHH một thành viên của cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền
Căn cứ pháp lý:
Số ký hiệu Trích yếu Ngày ban hành Cơ quan ban hành
172/2013/NĐ-CP Nghị định 172/2013/NĐ-CP 2013-11-13
Yêu cầu điều kiện thực hiện:
- Việc hợp nhất, sáp nhập công ty TNHH một thành viên phải phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp việc sáp nhập, hợp nhất công ty TNHH một thành viên chưa được quy định tại Đề án tổng thể, cơ quan quyết định thành lập công ty TNHH một thành viên phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Việc sáp nhập, hợp nhất không làm giảm vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên.

DỊCH VỤ CÔNG LIÊN QUAN